Soạn bài Nguyên tiêu là tài liệu học tập chi tiết giúp học sinh lớp 12 hiểu sâu về bài thơ nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bài soạn cung cấp hướng dẫn trả lời đầy đủ các câu hỏi trong sách giáo khoa, phân tích nghệ thuật và ý nghĩa tác phẩm một cách dễ hiểu.
TRƯỚC KHI ĐỌC NGUYÊN TIÊU
Trước khi học bài thơ Nguyên tiêu, các em cần chia sẻ cảm nhận về thơ Bác Hồ:
Câu hỏi (Trang 69 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
Chia sẻ với các bạn trong lớp cảm nhận của bạn về một bài thơ/ câu thơ hay của tác giả Hồ Chí Minh, trong đó có hình ảnh vầng trăng hoặc hình ảnh mùa xuân.
Bài thơ có hình ảnh vầng trăng: Vọng nguyệt
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Tác phẩm được rút ra từ tập Nhật kí trong tù (1942 – 1943). Nhật kí trong tù được sáng tác từ tháng 8 năm 1942 đến tháng 9 năm 1943.
Đây là một tập thơ chữ Hán với 133 bài, sáng tác trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam ở Quảng Tây, Trung Quốc. Tác phẩm không chỉ ghi lại cuộc sống ở trong tù của Người mà còn nhằm tố cáo chế độ hà khắc của chính quyền Tưởng Giới Thạch.
TRONG KHI ĐỌC NGUYÊN TIÊU
Trong quá trình đọc bài thơ, các em cần chú ý theo dõi các hoạt động sau:
Câu 1: Tưởng tượng
Hãy hình dung không gian đêm rằm tháng Giêng.
Không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh trăng
Câu 2: Theo dõi
Chú ý hình ảnh con thuyền chở trăng trong hai dòng thơ cuối
Hình ảnh trăng ngân đầy thuyền: sức lan tỏa của ánh trăng trong đêm rằm
SAU KHI ĐỌC NGUYÊN TIÊU
Sau khi đọc xong bài thơ, các em cần trả lời các câu hỏi sau để hiểu rõ nội dung và nghệ thuật:
Nội dung chính
Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng của Bác Hồ.
Câu 1 (Trang 70 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
Xác định bố cục của bài thơ.
Dòng 1: Khai: Khai mở ý của bài thơ → Đêm rằm tháng Giêng, trăng tròn, rất đẹp.
Dòng 2: Thừa: Thường làm rõ thêm ý và mạch cảm xúc của phần khai → Sắc xuân của sông, nước bầu trời chan hòa khắp không gian.
Dòng 3: Chuyển: Chuyển ý → Xuân của đất trời – xuân kháng chiến: bàn việc quân sự giữa nơi khói sóng hư ảo, đêm rằm.
Dòng 4: Hợp: Kết ý → Khuya về, con thuyền chở đầy ánh trăng xuân.
Câu 2 (Trang 70 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
Cho biết trong hai dòng thơ đầu:
a. Cảnh đêm nguyên tiêu được gợi tả với những nét đặc trưng nào?
b. Hình ảnh, từ ngữ, vần, nhịp trong nguyên tác có tác dụng như thế nào trong việc gợi tả những nét đặc trưng ấy?
a. Cảnh đêm nguyên tiêu được gợi tả với những nét đặc trưng:
– Trăng đúng lúc tròn đầy (“nguyệt chính viên”). – Sông xuân, nước tiếp liền với sức xuân của bầu trời (“xuân giang, xuân thuỷ, tiếp xuân thiên”).
– Hình ảnh ánh trăng rọi sáng trên không gian bao la, tràn ngập sức sống.
b. Tác dụng của hình ảnh, từ ngữ, vần, nhịp trong việc gợi tả:
– Hình ảnh cây me: Gợi lên cảm giác ấm cúng, hoài niệm, yên bình, mang vẻ đặc trưng khó lòng phôi phai. – Vần “uyên” (duyên, chuyền, huyền): Tạo sự đằm thắm, dịu nhẹ mà thơ mộng.
– Khổ 4: Cảnh vật đặt trong không gian rộng lớn, buồn hiu, chạnh lòng. Hình ảnh cánh đồng cò lúa bay, từ láy “gấp gấp” và “phân vân” gợi lên sự vội vã, nghẹt thở.
Câu 3 (Trang 70 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
So với hai dòng thơ đầu, bức tranh đêm nguyên tiêu ở hai dòng thơ cuối có gì khác biệt? Theo bạn, dòng thơ thứ ba Yên ba thâm xứ đàm quân sự (Giữa nơi khói sóng thăm thẳm, bàn bạc việc quân) có vai trò gì trong việc tạo ra sự khác biệt đó?
Yên ba thâm xứ đàm quân sự:
+ Hình ảnh của quân đội đang bàn bạc việc quân trong không gian khói sóng, tạo ra sự nghiêm túc và trọng đại. + Đây là một khung cảnh hoạt động cách mạng, liên quan đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền:
+ Ánh trăng chiếu xuống con thuyền, tạo nên hình ảnh đẹp và lãng mạn. + Thuyền trở về trong đêm, đầy ánh trăng, gợi lên tâm hồn của người lính chiến đấu trong cuộc kháng chiến.
⇒ Dòng thơ thứ ba về việc bàn bạc việc quân có vai trò tạo ra sự khác biệt giữa cảnh thiên nhiên và hoạt động cách mạng, thể hiện tâm hồn của người lính trong bài thơ
Câu 4 (Trang 70 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
Bạn cảm nhận thế nào về hình ảnh con thuyền chở trăng ở dòng thơ cuối Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền (Nửa đêm trở về, thuyền chở đầy ánh trăng)?
Hình ảnh con thuyền chở trăng trong dòng thơ cuối của bài “Nguyên Tiêu” tạo ra một cảm giác lãng mạn và tinh tế. Thuyền trở về trong đêm, đầy ánh trăng, gợi lên tâm hồn của người lính chiến đấu trong cuộc kháng chiến.
Ánh trăng chiếu xuống con thuyền, tạo nên một khung cảnh đẹp và thơ mộng, như là một lời chào từ thiên nhiên đối với những người lính về đến bến bờ an lành.
Câu 5 (Trang 70 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
Nêu cảm nhận của bạn về tâm hồn, phong thái của nhà thơ Hồ Chí Minh qua bài thơ.
Tâm hồn thanh tịnh và tinh tế:
+ Bài thơ “Nguyên Tiêu” được viết theo thể thơ tứ tuyệt, mang dư vị phong cách và thần thái của thơ Đường. + Hình ảnh ánh trăng, dòng sông, và con thuyền được sử dụng một cách nhẹ nhàng, tinh tế, thể hiện tâm trạng thanh tịnh của tác giả.
Sự kết hợp giữa cổ điển và hiện đại:
+ Bài thơ có những nét cổ điển, nhưng vẫn mang tính hiện đại và phù hợp với thời kỳ kháng chiến chống Pháp. + Hồ Chí Minh không chỉ là người lính, mà còn là một nhà thơ tài hoa, biết cách kết hợp giữa truyền thống và sáng tạo.
Tinh thần đoàn kết và lãnh đạo sáng suốt:
+ Bài thơ thể hiện tinh thần đoàn kết của quân đội trong cuộc kháng chiến. + Hình ảnh bàn bạc việc quân ở nơi thâm sâu mịt mù khói sóng thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
Bài thơ “Nguyên Tiêu” không chỉ là một tác phẩm về thiên nhiên mà còn là một tấm gương về tinh thần và tâm hồn của người lính và của nhà thơ Hồ Chí Minh
Câu 6 (Trang 70 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
Nhiều nhà nghiên cứu văn học cho rằng, thơ của tác giả Hồ Chí Minh thường có sự kết hợp giữa tính cổ điển và tính hiện đại. Bài thơ Nguyên tiêu có thể hiện sự kết hợp hai tính chất đó hay không? Vì sao?
Bài thơ “Nguyên Tiêu” của tác giả Hồ Chí Minh thực sự là một minh chứng cho sự kết hợp giữa tính cổ điển và tính hiện đại trong văn học.
Tính cổ điển:
+ Bài thơ sử dụng những thiếu liệu cổ điển như con thuyền, vầng trăng, sông xuân, trời xuân, khói sóng. + Hình ảnh ánh trăng rọi sáng trên không gian bao la, tràn ngập sức sống, mang vẻ đặc trưng khó lòng phôi phai.
Tính hiện đại:
+ Ba chữ “Đàm quân sự” đã khu biệt thơ Bác với thơ của người xưa, tạo nên không khí lịch sử của thời đại. + Bài thơ không chỉ tập trung vào cảnh thiên nhiên mà còn thể hiện tâm hồn của người lính chiến đấu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Tóm lại, “Nguyên Tiêu” thể hiện sự sáng tạo và tính đa chiều trong cách thể hiện cảm xúc, tư duy của tác giả, kết hợp giữa cổ điển và hiện đại
KẾT NỐI ĐỌC VIẾT NGUYÊN TIÊU
Phần này giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các hoạt động viết:
Đề bài
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận về vẻ đẹp của bài thơ “Nguyên tiêu” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Bài thơ “Nguyên tiêu” của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một kiệt tác thơ ca kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp thiên nhiên và tình cảm cách mạng. Qua bốn câu thơ ngắn gọn, Người đã vẽ nên bức tranh đêm rằm tháng Giêng tuyệt đẹp với trăng tròn, sông xuân và trời xuân chan hòa.
Điều đặc biệt là sự xuất hiện của hoạt động “đàm quân sự” giữa không gian thơ mộng, tạo nên sự độc đáo riêng biệt. Hình ảnh “thuyền chở đầy ánh trăng” ở câu cuối vừa lãng mạn vừa tượng trưng cho tâm hồn thanh cao của người cách mạng.
Bài thơ thể hiện tài năng của Bác Hồ trong việc kết hợp phong cách cổ điển với nội dung hiện đại, tạo nên một tác phẩm vừa có chiều sâu nghệ thuật vừa mang giá trị giáo dục cao.
Soạn bài Nguyên tiêu giúp học sinh nắm vững nghệ thuật thơ ca của Bác Hồ, rèn luyện kỹ năng phân tích văn học. Bài soạn cung cấp kiến thức cần thiết để các em học tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong các kỳ thi.