Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử là một trong những tác phẩm tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương xứ sở qua kỷ niệm về Huế và câu chuyện tình đơn phương của nhà thơ.
TRƯỚC KHI ĐỌC ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Trước khi đọc bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, cần trả lời các câu hỏi chuẩn bị sau:
Câu 1 (Trang 41 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều)
Đọc trước bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, tìm hiểu thêm thông tin nhà thơ Hàn Mặc Tử.
Nhà thơ Hàn Mặc Tử:
- Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí.
- Ông sinh tại tỉnh Đồng Hới (nay thuộc Quảng Bình), trong một gia đình công giáo nghèo.
- Tốt nghiệp trung học ở Huế, năm 1932 ông làm ở Sở Đạc điền ở Bình Định, rồi vào Sài Gòn làm báo.
- Đến năm 1936, mắc bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn chữa bệnh và mất tại trại phong Quy Hòa.
- Được coi là hiện tượng thơ kì lạ bậc nhất của phong trào Thơ mới.
Câu 2 (Trang 41 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều)
Tìm hiểu cảnh vật, con người xứ Huế và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Cảnh vật, con người xứ Huế:
- Cảnh vật xứ Huế cổ kính, mộc mạc nhưng nên thơ và hữu tình.
- Xứ Huế có nhiều kì công kiến trúc nổi tiếng, là chứng nhân của lịch sử hào hùng của dân tộc.
- Xứ Huế có nhiều điệu hò, điệu lý, điệu Bắc, điệu Nam, đàn ca tài tử,…
- Ẩm thực Huế mang nét thanh cao của cung đình, có sự kết hợp món ngon dân gian Huế lâu đời.
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ:
- Khi Hàn Mặc Tử lâm bệnh, ở trại phong Quy Hòa, cô đơn, xa cách với cuộc đời.
- Khơi nguồn cảm hứng từ tấm bưu ảnh mà Hoàng Cúc gửi tặng khi biết ông bị bệnh.
- Từ mối tình đơn phương với Hoàng Cúc, từ tình yêu và kỉ niệm với xứ Huế.
- Khơi gợi kí ức thầm kín xa xưa và nỗi nhớ con người, cảnh vật xứ Huế.
TRONG KHI ĐỌC ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Trong quá trình đọc bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1
Chú ý hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” ở dòng thơ số 3.
Xanh như ngọc – hình ảnh so sánh mang tính ước lệ: sắc xanh vừa có màu vừa có ánh. Giọt sương sớm đọng lại, khúc xạ với ánh sáng tựa hạt ngọc hiện lên lung linh sáng ngời.
Màu xanh được lọc qua ánh sáng rất đẹp và gợi cảm, vườn thôn Vĩ hiện lên giống như viên ngọc tuyệt đẹp.
Câu 2
Chú ý về tính nghịch lí, khác thường trong quan hệ của “gió” và “mây”.
“Gió” và “mây” theo quy luật tự nhiên luôn gắn liền với nhau “gió thổi mây trôi”. Nhưng với Hàn Mặc Tử, gió và mây chia lìa đôi ngả một cách phi lí.
Tâm trạng thi nhân luôn thường trực nỗi ám ảnh về sự chia lìa vĩnh viễn với cuộc đời. Điều này đã khiến nhà thơ thấy được sự chia lìa trong những hình ảnh không thể chia lìa.
Câu 3
Từ “ở đây” trong dòng thơ số 11 chỉ không gian nào?
“Ở đây” là thế giới bên trong, nơi nhà thơ đang phải sống những ngày tháng cô quạnh. Đây là nơi nhà thơ chịu đựng căn bệnh hiểm nghèo.
Khác với “Đây thôn Vĩ Dạ” là thế giới ngoài kia rực rỡ nhưng quá xa vời.
SAU KHI ĐỌC ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Sau khi đọc xong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, hãy trả lời các câu hỏi sau:
Nội dung chính
Từ những kỉ niệm về Huế, nhà thơ đã khắc họa nên bức tranh tuyệt về cảnh vật, con người xứ Huế. Đồng thời, mượn câu chuyện tình đơn phương của mình để kín đáo gửi gắm tình yêu quê hương xứ sở.
Câu 1 (Trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều)
Bức tranh thôn Vĩ (khổ 1) có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Qua đó, ta thấy được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?
Bức tranh thôn Vĩ (khổ 1) hiện lên trong một buổi sớm mai tinh khôi. Bắt đầu bằng lời mời vừa thân tình lại vừa mang theo sự trách yêu của cô gái thôn Vĩ Dạ.
Cảnh vật hiện ra với những tia nắng trong trẻo, sơ nguyên của buổi ban mai. Khu vườn xanh mướn đầy sức sống với hình ảnh người con gái thướt tha, duyên dáng, phúc hậu.
Bức tranh được nhìn từ con mắt của tác giả. Thể hiện một cái tôi trữ tình với tình cảm riêng gắn bó với chốn cũ, người xưa và tình yêu cuộc sống.
Câu 2 (Trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều)
Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác với khổ 1? Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình?
Mạch cảm xúc có sự đứt đoạn, nhảy cóc, chuyển từ buổi bình minh thiên nhiên rực rỡ sang cảnh chiều tàn đêm trăng lạnh lẽo, u sầu.
Cái buồn của cảnh vật phiêu tán khắp không gian, hòa với cái buồn xa vắng của lòng người. Trong màn đêm cô quạnh, cái đẹp vỡ tách, chia lìa thuộc về một thế giới của riêng nhà thơ.
Câu 3 (Trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều)
Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em về cách cấu tứ của bài thơ.
Cách cấu tứ của bài thơ: bài thơ có sự vận động mạch cảm xúc đứt đoạn, bất định nhưng được gắn kết, thống nhất bằng mạch cảm xúc u hoài. Tạo ra âm điệu nhất quán liền mạch.
Từ “ai” và câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ là yếu tố ngôn ngữ gợi nên sự mơ hồ không rõ hư thực. Những câu hỏi nghi vấn không phải để hỏi, đó là hình thức độc thoại nội tâm để nhà thơ bộc bạch cảm xúc.
Câu 4 (Trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều)
Theo em, sự đối lập không gian được thể hiện thế nào trong Đây thôn Vĩ Dạ? Ý nghĩa của sự đối lập này là gì?
Sự đối lập trong không gian được thể hiện trong bài thơ:
Bức tranh thiên nhiên: Khổ 1 cảnh vật thiên nhiên hiện lên đầy sức sống với những tia nắng mới cùng sắc xanh ngập tràn. Khổ 2 bức tranh nhuốm màu tâm trạng với sắc buồn là chủ đạo.
Không gian thực và ảo: Những câu thơ đầu, người đọc thấy rõ không gian thực, cảnh vật thiên nhiên của xứ Huế. Những câu thơ cuối, xuất hiện sương khói mờ ảo, đây là không gian ảo, tác giả tưởng tượng ra.
Ý nghĩa: Thể hiện tâm trạng, nỗi buồn trong lòng của tác giả.
Câu 5 (Trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều)
Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung.
Yếu tố tượng trưng: “thuyền”, “bến sông trăng”.
Vai trò: “Thuyền – bến – trăng” tượng trưng cho sự chờ đợi, hi vọng về niềm hạnh phúc xa xôi trong ảo ảnh của nhà thơ. Trong khổ thơ, mọi vật đều chia lìa, li tán, chỉ có trăng đi ngược lại tất cả trở về với thi sĩ.
Trong thế giới riêng của nhà thơ với những chia lìa, tan vỡ của vạn vật, vẫn còn nhen nhóm những hi vọng, mong ngóng, khát khao được giao cảm và lắng nghe của thi sĩ với thiên nhiên và con người.
Câu 6 (Trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều)
Hình ảnh con người ở bên lề của cuộc sống trong Đây thôn Vĩ Dạ đem lại cho em cảm xúc gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày cảm xúc đó của em.
Xuyên suốt bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, hình ảnh thôn Vĩ đã gắn chặt với bao mộng ước, là nơi đong đầy kí ức, niềm nhớ mong khắc khoải của nhà thơ Hàn Mặc Tử. Nhưng ẩn sâu bên trong, ta thấy được nỗi xót xa và khao khát được hạnh phúc của một con người ở bên lề cuộc sống.
Sống trong những ngày tháng đau đớn vì bệnh tật, nỗi cô đơn và dự cảm chia xa bủa vây, nhà thơ khao khát được trở về thôn Vĩ. Nhưng tất cả chỉ còn là hư ảo trong nỗi nhớ chập chờn.
Tâm trạng ngổn ngang, tuyệt vọng, ám ảnh bởi chia lìa và khẩn thiết được níu lấy sự sống được thể hiện trọn vẹn trong hai khổ thơ đầu. Đến khổ thơ cuối, tất cả chỉ còn là ảo ảnh mịt mờ, nhà thơ chìm sâu trong nỗi bi thương tận cùng.
Bài thơ chứa đựng nỗi đau, nỗi cô đơn nhưng vẫn bộc lộ tình yêu tha thiết dành cho thôn Vĩ, cho con người và cuộc đời của nhà thơ Hàn Mặc Tử.
KẾT NỐI ĐỌC VIẾT ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Phần kết nối đọc viết giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để phát triển kỹ năng viết:
Đề bài
Viết một đoạn văn ngắn về cảm nhận của em về tình yêu quê hương được thể hiện trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử là tiếng lòng của một người con xa quê, mang trong mình nỗi nhớ nhung sâu sắc về quê hương. Qua những hình ảnh thơ mộng về thôn Vĩ với cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, nhà thơ đã gửi gắm tình yêu tha thiết dành cho mảnh đất Huế thân yêu.
Dù đang phải chịu đựng bệnh tật và cô đơn, nhà thơ vẫn không ngừng hướng về quê hương với những kỷ niệm ngọt ngào. Tình yêu quê hương trong bài thơ không chỉ là nỗi nhớ mà còn là nguồn sức mạnh tinh thần giúp nhà thơ vượt qua những khó khăn trong cuộc đời.
Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ giúp học sinh hiểu sâu về tình yêu quê hương và trân trọng những giá trị văn hóa dân tộc. Bài học còn rèn luyện khả năng cảm thụ văn học và kỹ năng phân tích tác phẩm thơ.