Soạn bài Mùa xuân chín của tác giả Hàn Mặc Tử theo chương trình Kết nối tri thức lớp 10 giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa của bài thơ. Bài soạn bài Mùa xuân chín trả lời chi tiết các câu hỏi do sách giáo khoa đưa ra sẽ giúp bạn có được cái nhìn sâu rộng hơn, hiểu được những ẩn ý bên trong tác phẩm này.
TRƯỚC KHI ĐỌC MÙA XUÂN CHÍN
Tìm hiểu về các vấn đề được đưa ra trước khi tiếp cận văn bản để bước đầu hình dung được nội dung hướng đến:
Câu 1
Em có nhớ những bài thơ, những câu thơ nào về mùa xuân mà mình đã từng đọc?
Những bài thơ và câu thơ về mùa xuân mình đã từng học là:
“Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Và tôi xuân hết nghĩa là tôi cũng mất”
(Vội vàng – Xuân Diệu)
Tôi có chờ đâu, có đợi đâu
Đem chi xuân lại gợi thêm sầu?
Với tôi, tất cả như vô nghĩa
Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau!
(Xuân – Chế Lan Viên)
Câu 2
Điều gì khiến em có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy?
Những điều khiến em cảm thấy ấn tượng và thích thú ở bài thơ, câu thơ là:
Với Xuân Diệu:
Tác giả cảm nhận thời gian tự nhiên, thời gian khách quan muôn đời vẫn như thế. Nhưng quan niệm về thời gian, cảm nhận về thời gian thì mỗi thời đại, mỗi con người lại khác nhau.
Thời gian của thi nhân gắn liền với mùa xuân và tuổi trẻ của một người yêu cuộc sống tha thiết, đắm say, mang nên nét riêng biệt của Xuân Diệu: Thời gian và mùa xuân.
- Người xưa quan niệm thời gian: tuần hoàn vĩnh cửu, con người gắn chặt với cộng đồng nên chết vẫn chưa là hết hẳn, vẫn cùng tồn tại với trời đất.
- Xuân Diệu có quan niệm ngược lại, thời gian tuyến tính, một đi không trở lại.
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Nhà thơ lo sợ khi vũ trụ còn mãi, thời gian vô tận mà đời người lại hữu hạn, tuổi trẻ “chẳng hai lần thắm lại”. Thời gian trong cảm nhận của nhà thơ đầy tiếc nuối, mất mát, chia lìa.
→ Cách cảm nhận thời gian là sự thức tỉnh sâu sắc “cái tôi” cá nhân, sự tồn tại có ý nghĩa mỗi cá nhân trên đời nên nâng niu, trân trọng, từng giây phút của cuộc đời.
Với xuân của Chế Lan Viên:
Có lẽ cái tên Chế Lan Viên đã không còn xa lạ đối với mỗi người yêu thơ ca Việt Nam, một nhà thơ được biết đến với hồn thơ điên loạn. “Xuân” là một trong những bài thơ tiêu biểu của ông, là những cảm nhận về mùa xuân hoàn toàn khác biệt, không đi theo lối mòn cũng không có những cảm xúc mà người ta vẫn bộc bạch về xuân.
Mùa xuân qua cái nhìn của Chế Lan Viên là những đắng cay và đau khổ, những cảm xúc đau khổ len lỏi trong xuân.
TRONG KHI ĐỌC MÙA XUÂN CHÍN
Kết hợp vừa đọc tác phẩm, vừa trả lời các câu hỏi do sách giáo khoa đưa ra để làm rõ về ý nghĩa và biện pháp tu từ:
Câu 1
Các vần được gieo trong bài thơ.
Các vần được gieo trong bài thơ: Vần ang (vàng, sang); ơi (trời, chơi); ấy (mây, ngây); ang (làng, chang).
Câu 2
Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh.
Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh: Làn nắng ửng, sột soạt, bóng xuân sang, hổn hển, thì thầm, nắng chang chang.
Câu 3
Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường.
Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường: gợn tới trời, đám xuân xanh, ý vị và thơ ngây, Mùa xuân chín, bờ sông trắng.
SAU KHI ĐỌC MÙA XUÂN CHÍN
Các câu hỏi khai thác sâu về nội dung của tác phẩm giúp học sinh định hình được các vấn đề chính:
Nội dung chính
Tác phẩm Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử chủ yếu nói đến cảnh thiên nhiên mùa xuân ở độ đẹp nhất. Điều này cũng đồng nghĩa với việc vẻ đẹp này sẽ trôi qua, không tồn tại mãi mãi, khiến cho nhà thơ cảm thấy đầy tiếc nuối.
Câu 1
Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ nào và có thể gợi ra cho em những liên tưởng gì?
Nhan đề cấu tạo bởi loại từ là Danh từ + Động từ: Gợi cảm giác mùa xuân đang đi vào độ căng mọng và tươi đẹp nhất, và vẫn tiếp tục phát triển đẹp hơn nữa, tròn đầy hơn nữa.
Câu 2
Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?
Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ: làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, bóng xuân sang, sóng có xanh tươi, Mùa xuân chín.
Câu 3
Hãy nhận xét về ngôn ngữ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:
– Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn từ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.
– Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?
Khía cạnh thứ nhất:
Đó là sự lựa chọn và kết hợp sử dụng độc đáo các từ láy kết hợp với tính từ, danh từ: lấm tấm vàng, sột soạt gió, nắng chang chang.
Hình ảnh mùa xuân không chỉ được miêu tả ở cảnh vật, ánh nắng mà nó còn được thể hiện ở “đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”. Với từ láy “lấm tấm” ta như cảm nhận được rơi rớt của ánh nắng, tạo nên sắc thái động cho cảnh vật.
Những ánh nắng như được rắc từ từ trên mái nhà tranh. Cái khung cảnh ấy, cái ánh nắng vàng ửng ấy như tạo nên một không gian mùa xuân thật mới, một Mùa xuân chín đang về.
Khía cạnh thứ hai:
Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đưa người đọc đến với một cảnh xuân thật lạ nhưng cũng thật mới, vẻ đẹp của mùa xuân đang ở độ chín, như chính là vẻ đẹp của con người đang ở độ tuổi đẹp nhất, độ tuổi rạo rực nhất.
Mùa xuân chín lúc thì dạt dài, lúc thì lắng dịu trong tâm hồn thi sĩ. Có lúc vồn vã, có lúc mênh mang, như đang lắng hồn mình vào bước đi của mùa xuân rồi bồi hồi, “sực nhớ…” và “bâng khuâng”.
Cái nhớ bâng khuâng của người lữ khách mãi mãi là tình thương mến, nỗi khát khao giao cảm với hương sắc và khúc nhạc mùa xuân, với làng quê thân thuộc nơi miền Trung “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang”…
Câu 4
Mô tả cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dầu câu, sự biến hóa của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.
Cách ngắt nhịp: Đoạn 1: 4/3; đoạn 2: 2/2/3; đoạn 3: 4/3; đoạn 4: 2/2/3
Cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu thơ 2, 4; 5,8; 10, 12; 14,16.
Trong khổ thơ đầu tiên dấu chấm ở câu thơ “Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang” đã gây ấn tượng mạnh tới người đọc, được người ta chú ý.
Câu thơ có một sự ngưng đọng, ngập ngừng cảm xúc nhẹ nhàng bâng khuâng, vẫn vương đón “bóng xuân sang”, cảm xúc ngưng tụ như nín thở ấy ấn mình vào dấu chấm giữa dòng thơ. Mạch thơ ngập ngừng như mạch cảm xúc.
Và, cách ngắt nhịp ở mỗi khổ thơ cũng có sự biến hoá. Chính sự biến hóa các cách ngắt nhịp này đã khiến giai điệu của bài thơ lúc thì vui tươi hài hước, lúc trầm lắng suy tư.
Không chỉ dừng lại ở đó, bởi vị trí gieo vần, cách gieo vần ở mỗi khổ thơ có sự khác nhau cũng tạo nên sự đặc sắc cho cả bài thơ.
So sánh mức độ chặt chẽ: Chọn bài thơ Thu hứng của nhà thơ Đỗ Phủ.
Trong Thu hứng, về cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu 1, 2, 4, 6, 8: cùng là vần “âm”, Về cắt ngắt nhịp: ngắt nhịp 4/3 ở tất cả các câu thơ không thay đổi.
Còn trong Mùa xuân chín, các vần chân được gieo đó là: ang, ơi, ấy, ang cũng có sự thay đổi ở mỗi khổ thơ. Cách ngắt nhịp giữa các khổ thơ cũng có sự linh hoạt nhằm phù hợp diễn tả tâm trạng của nhà thơ.
⇒ Mức độ chặt chẽ trong cắt ngắt nhịp, gieo vần của bài thơ này là không quá khắt khe, gò bó so với thơ Đường luật.
Câu 5
Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?
Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh:
Bao cô thôn nữ hát trên đồi/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.
Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi.
Khách xa, gặp lúc Mùa xuân chín/ Chị ấy, năm nay còn gánh thóc.
Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: Khách xa.
Hình ảnh là đối tượng quan sát: bao cô thôn nữ hát trên đồi, trong đám đó có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.
Hình ảnh nằm trong tâm tưởng: Hình ảnh một cô gái gánh thóc bên bờ sông.
Câu 6
Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?
Là phương tiện để nhân vật trữ tình biểu lộ mạch cảm xúc của mình. Hình ảnh, nhịp, vần ở khổ thơ đầu tiên mang âm hưởng vui tươi, nhưng sau đó lại trở nên trầm buồn và có chút gì đó sâu lắng, đó là do có sự xuất hiện của bóng dáng “những cô thôn nữ” hát trên đồi, trong đó có bóng hình người con gái mà tác giả thầm mến.
Mạch cảm xúc cũng vì vậy mà da diết, tha thiết hơn.
Tất cả xuân sắc, xuân đẹp huy hoàng ấy chỉ là một ánh chớp kí niệm thoảng qua mà thôi. Cái còn lại, khiến người ta thêm buồn, đó là cái kí ức về xuân thi của chị ấy” của ngày xa xưa.
Cho nên, ở hiện tại, người khách xa sực nhớ cũng là để ngậm ngùi, tiếc thương – tiếc thương cho cái đẹp không biết bây giờ còn không.
Câu 7
Hãy nêu cảm nhận của em về nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Là người có cảm xúc tinh tế, nhạy cảm trong những cảm nhận về độ chín của mùa xuân.
Nhân vật trữ tình trong bài thơ xuất hiện cùng với âm thanh. Âm thanh đọng lại, tiếng thơ, độ ngân rung, “vắt vẻo” hòa nhịp với âm trầm “hổn hển” thể chuyển đổi cảm giác rất tinh tế, tài tình.
Tâm hồn thi sĩ đã hoà nhập hẳn vào cái thế giới âm thanh mùa xuân ấy. Tiếng ca như vút lên cao, như ngập ngừng, như lưu luyến giữa “lưng chừng núi”.
Dư âm tiếng hát dường như giảng mắt, rung lên “vắt vẻo” gợi lên nhiều xao xuyến bâng khuâng trong lòng nhà thơ.
Tiếng hát “hổn hển” được so sánh “với lời của nước mây”, lời của thiên nhiên. Hai tiếng “hổn hển” như nhịp thở gấp gáp, vội vàng đầy hương xuân, tình xuân, cảm xúc vừa thực vừa mơ đến lạ kì.
Lời hát của các cô thôn nữ sao mà đáng yêu thế, như hút hồn người, như tràn ngập cả không gian, góp phần làm nên một “Mùa xuân chín“.
Và còn có tiếng thầm thì “thầm thì với ai…” dưới bóng trúc, hẳn là tâm sự, là thân thương rồi. “Vắt vẻo”, “hổn hển”, “thầm thì” là ba cung bậc của ba âm thanh mùa xuân đang chín, thấm sâu vào hồn người đến nhẹ nhàng lắng dịu, chan chứa thương yêu.
Sự phong phú về giai điệu và phức điệu của khúc hát đồng quê, làm say mê mọi người, để rồi cùng nhà thơ bâng khuâng cảm nhận: “Nghe ra ý vị và thơ ngây…”
KẾT NỐI ĐỌC VIẾT MÙA XUÂN CHÍN
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về một câu thơ hay một hình ảnh gợi cho em nhiều ấn tượng và cảm xúc:
Đề bài
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hay một hình ảnh gợi cho em nhiều ấn tượng và cảm xúc trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử.
Trả lời 1:
Nói đến mùa xuân, có ai không hiểu đó là những phút rạo rực nhất của cuộc đời, của cuộc sống. Mùa xuân mỗi khoảnh khắc một vẻ, lúc là “mùa xuân nhỏ”, lúc là “mùa xuân xanh”… và đây “Mùa xuân chín” nghe vừa mới, vừa thú vị, vừa có một sức sống dồn nén đang thầm nảy nở giống như cái mới, cái lãng mạn và khao khát trong tâm hồn Hàn Mặc Tử.
Mỗi dòng thơ đều phảng phất hơi xuân, đều thấm đượm cái đẹp của tấm hồn thi sĩ. Mùa xuân bắt đầu từ cái nắng mới lạ thường:
“Trong làn nắng ửng khói mơ tan
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lí bóng xuân sang”.
Đúng là nắng xuân, chẳng phải tia nắng, hạt nắng, chẳng phải giọt nắng mà là “làn nắng”. Chữ “làn” như gợi một hơi thở nhẹ nhàng, nắng như mỏng tang, miền mại trải đều trong thơ và trong không gian.
Trả lời 2:
Câu thơ “Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời” là một nét vẽ rất đẹp trong bức tranh “Mùa xuân chín“. Câu thơ gợi ấn tượng về sắc xanh bất tận, rợn ngợp của cỏ mùa xuân.
Không gì tươi tốt bằng cỏ xuân. Những cơn mưa mùa xuân ấm áp đã khiến cỏ trở mình căng tràn sức sống.
Tả cỏ xuân cũng là để tô đậm vẻ đẹp đang độ chín của mùa xuân. Sức sống của mùa xuân cũng theo từng làn sóng cỏ mà dâng lên bất tận, trải ra mênh mông.
Câu thơ đều tạo ấn tượng về bức tranh mùa xuân đẹp và tràn đầy sức sống với màu sắc chủ đạo là màu xanh; hình ảnh chủ đạo là hình ảnh của cỏ mùa xuân rợn ngợp, tươi tốt; không gian của bức tranh là không gian mênh mông, khoáng đạt.
Bài soạn bài Mùa xuân chín giúp học sinh hiểu sâu về tác phẩm và nâng cao khả năng cảm thụ văn học. Tác phẩm mang giá trị giáo dục tích cực về tình yêu thiên nhiên và quê hương.