Soạn bài Sóng – Xuân Quỳnh là tác phẩm thơ tình nổi tiếng, thể hiện tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng biển. Bài soạn bài Sóng này giúp học sinh hiểu sâu về nghệ thuật thơ và thông điệp ý nghĩa của tác giả.
TRƯỚC KHI ĐỌC SÓNG
Trước khi đọc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, các em cần chuẩn bị kiến thức nền tảng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (Trang 13 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)
Nhớ lại những kiến thức về thơ đã học để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. Khi đọc hiểu bài thơ nói chung, các em cần chú ý điều gì?
Khi đọc hiểu bài thơ cần chú ý:
- Xác định được đề tài, chủ đề, nhân vật trữ tình, nội dung trữ tình (Lời của ai? Nói với ai? Nói về điều gì?)
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của các yếu tố hình thức: nhan đề, thể thơ, vần, nhịp, hình ảnh, ngôn từ, các biện pháp nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung
- Hiểu được thông điệp mà bài thơ muốn chuyển đến người đọc và ý nghĩa của thông điệp ấy đối với cuộc sống hiện nay
Câu 2
Tìm hiểu về tác giả Xuân Quỳnh và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Sóng.
Tác giả Xuân Quỳnh (1942 – 1988), tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh. Quê quán xã La Khê, thị xã Hà Đông, Tỉnh Hà Đông, nay thuộc Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
Bà là một trong những nhà thơ nữ Việt Nam với nhiều tác phẩm thơ nổi tiếng như: Thuyền và Biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu. Nhà thơ đã được nhà nước phong tặng Giải thưởng Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh.
Hoàn cảnh sáng tác bài Sóng: được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác vùng biển Diêm Điền. Trước khi Sóng ra đời, Xuân Quỳnh đã phải nếm trải những đổ vỡ trong tình yêu.
Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
TRONG KHI ĐỌC SÓNG
Trong quá trình đọc bài thơ Sóng, các em hãy chú ý và trả lời các câu hỏi sau đây:
Câu 1
Chú ý các trạng thái ngược của sóng và nguyên nhân sóng từ sông ra bể.
Các trạng thái trái ngược của sóng: Ồn ào – lặng lẽ, dữ dội – dịu êm.
Nguyên nhân sóng từ sông ra bể: khát vọng muốn vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp và tầm thường.
Câu 2
Hình tượng “sóng” gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?
Hình tượng “sóng” gợi lên những suy nghĩ về tình yêu: thể hiện mong muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lí giải được tình yêu. Khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu.
Câu 3
Tác dụng của biện pháp tu từ điệp (điệp từ ngữ và điệp cú pháp) trong bài thơ là gì?
Nhấn mạnh dù ở bất cứ đâu, dù có muôn vàn những khó khăn, cách trở thì người con gái ấy vẫn thủy chung, son sắt một lòng với người mình yêu thương. Đồng thời làm cho những câu thơ có nhịp điệu, liên kết và gây ấn tượng hơn trong lòng người đọc.
Câu 4
Chú ý khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu.
Khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu: được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian.
SAU KHI ĐỌC SÓNG
Sau khi đọc xong bài thơ Sóng, các em cần nắm vững nội dung chính và trả lời các câu hỏi sau:
Nội dung chính
Bài thơ nói về tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
Câu 1 (Trang 15 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)
Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào?
Nhận xét về nhịp điệu, âm điệu:
- Âm điệu trong bài thơ là âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi vừa dữ dội vừa nhẹ nhàng
- Các câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng: 2/3 (Dữ dội/và dịu êm – Ồn ào/và lặng lẽ); 3/1/1 (Em nghĩ về/anh/em); 3/2 (Em nghĩ về/ biển lớn – Từ nơi nào/sóng lên)
- Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau nối thừa tiếp câu trước tựa như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng đầy dạt dào
Bài thơ như một khúc hát âm vang vẫn ngân nga những giai điệu đắm say trong những trái tim đang yêu. Xuân Quỳnh đã sống đắm say, đã yêu hết mình, đã khao khát rất mực chân thành trong những dòng thơ tình yêu đầy mê mải, thiết tha.
Câu 2 (Trang 15 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)
Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng“, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.
Hình tượng sóng – bản chất và quy luật của người phụ nữ khi yêu:
- Sóng mang trong mình những tính chất đối lập: dữ dội – dịu em, ồn ào – lặng lẽ, đó cũng là bản tính của phụ nữ khi yêu (mãnh liệt nhưng sâu lắng)
- Sóng không bằng lòng sống ở một nơi chật hẹp, “không hiểu mình” nên luôn khát khao, quyết liệt “tìm ra tận bể” rộng lớn
- Trước thời gian “ngày xưa – ngày sau”, những con sóng vẫn luôn dạt dào, sôi nổi, khát khao không gian bao la
Hình tượng sóng – những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu:
- Xuân Quỳnh tìm kiếm nguồn cội của sóng “Từ nơi nào sóng lên”, đồng thời thể hiện sự trăn trở, muốn khám phá chính bản thân mình
- Nữ sĩ tự đặt câu hỏi và tự lí giải bằng quy luật của tự nhiên: “sóng bắt đầu từ gió …” nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bí ẩn, khó lí giải
Câu 3 (Trang 15 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)
Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ.
Sự tương đồng trạng thái giữa “sóng” và “em”:
- Tình yêu của sóng khao khát tìm ra với biển lớn đến những thức đập, xô vỗ bờ. Con sóng đang chứa đựng những nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ khi yêu
- Cái cồn cào, khắc khoải trong nỗi nhớ khôn cùng của em với anh được diễn tả bằng nỗi nhớ của sóng với bờ
- Biển không thể tách rời sóng, cũng như tình yêu của con người luôn tồn tại bất tử. Dù muôn vời cách trở sóng vẫn tìm đến bờ, giống như em nguyện dâng trọn đời cho anh
Nhận xét: hai hình tượng luôn song hành cùng nhau, phản ánh lẫn nhau, nhưng có lúc lại hòa vào làm một. Những đặc tính của sóng cũng giống như tâm trạng của người con gái trong tình yêu.
Câu 4 (Trang 15 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ.
- Biện pháp tu từ đối lập, nhân hóa (khổ 1): “Dữ dội và dịu êm…Sóng tìm ra tận bể” → mượn hình ảnh sóng để nói lên tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu
- Biện pháp điệp cấu trúc “con sóng” (khổ 5): → Phép điệp sử dụng 3 lần như một điệp khúc của bản tình ca với những giai điệu da diết
- Biện pháp tu từ ẩn dụ “ngực trẻ” (hai câu thơ cuối): → Trong suy ngẫm của người phụ nữ đang yêu, mặt biển giống như lồng ngực cường tráng, trẻ trung của trời đất
Câu 5 (Trang 15 SGK Ngữ văn 11 Tập 1)
Nêu cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng.
Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu một cách chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng, cao thượng. Đồng thời, nó vừa mang nét đẹp tình yêu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại.
KẾT NỐI ĐỌC VIẾT SÓNG
Phần kết nối đọc viết giúp các em vận dụng kiến thức đã học để thực hành viết và trả lời câu hỏi sau:
Đề bài
Trong văn học Việt Nam hiện đại, có nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh.
Một số bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển”: Bài thơ Sóng biển (Quốc Phương), Chuyện tình biển và sóng (Trần Ngọc Tuấn)…
Sáng tạo đặc sắc của Xuân Quỳnh: âm điệu tự nó tạo thành một hình tượng sóng, phù hợp với nhịp điệu tâm trạng của người con gái đang yêu. Hồn thơ của Xuân Quỳnh thể hiện qua việc sử dụng nghệ thuật ngôn từ tinh tế và sâu sắc.
Soạn bài Sóng giúp học sinh hiểu sâu về nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh và cảm nhận vẻ đẹp tình yêu trong văn học. Bài học mang lại kiến thức quý báu về thơ ca Việt Nam hiện đại.